Nội dung
Sơn tra là vị thuốc có nguồn gốc Trung Quốc, thường dùng trong Y học cổ truyền để hỗ trợ hệ tiêu hóa. Vậy tính chất, thành phần và tác dụng sức khỏe của quả sơn tra thế nà
Trái Sơn tra là gì?
Theo các bác sĩ, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, Sơn tra, còn gọi là Dã sơn tra, Xích qua tử và nhiều tên khác, thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) và có tên khoa học là Crataegus cuneara Sied.
Cây Sơn tra có thân gỗ, sống lâu năm, với lớp lông mịn che phủ thân và cành non. Sự phát triển của loài này có thể thay đổi theo vị trí địa lý:
Bắc Sơn tra: Sống ở phía Bắc Trung Quốc, thân cao khoảng 6m, nhiều cành có gai nhọn, lá trứng, mọc so le, quả hình cầu kích thước 1-1,5cm, chín màu đỏ.
Nam Sơn tra (Dã Sơn tra): Thân cây cao khoảng 15m, có nhiều gai nhỏ quanh thân, lá dài và rộng, hoa mọc thành tán, quả hình cầu đường kính từ 1-1.2cm, quả khi chín có màu vàng và đỏ
Sơn tra thường được sử dụng trong dược liệu. Quả chín được thu hái, rửa sạch, phơi khô, thái lát mỏng, và sau đó phơi sấy để bảo quản.
Trước đây, Sơn tra được nhập từ nước ngoài để dùng trong dược liệu, nhưng gần đây, đã có chứng minh rằng cây chua chát (Malus doumeri (Bois) Chev, hoặc Docynia doumeri (Bois) Schneid) và cây táo mèo (Docynia indica Mall) Dec) cũng có tác dụng tương tự và có thể thay thế.
Thành phần và tác dụng của quả Sơn tra
Tính vị, thành phần hóa học
Sơn tra có hàm lượng lớn Vitamin C và nhiều hoạt chất khác, bao gồm Acid caffeic, Acid citric, Acid oleanolic, Acid crategolic, Carbohydrate, Acetylcholine, Protid, Choline, Calcium, Ursolic, Phytosterin, Phosphorus, Sắt, và nhiều chất khác.
Trong y học cổ truyền, vị thuốc Sơn tra có vị chua, ngọt, tính lạnh, không độc, thuộc quy và kinh Tỳ, Vị, và Can.
Tác dụng dược lý
Theo y học cổ truyền:
- Hoạt huyết, tán ứ, tiêu thực, hóa thực tích.
- Chữa các chứng ợ chua và hành khí kết.
- Lợi thủy, sử dụng cho tắm gội và trị các vấn đề da như chàm, ghẻ, lở loét.
Theo y học hiện đại:
- Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giãn mạch, tăng cường lưu thông tuần hoàn, trợ tim mạch, hạ huyết áp, và chống loạn nhịp tim.
- Làm co cơ tử cung.
- Hạ cholesterol máu: Giúp tăng bài tiết cholesterol ra khỏi cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
- Kích thích vị giác và tăng men tiêu hóa trong dạ dày, hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn.
- Có tác dụng an thần, giúp cải thiện giấc ngủ và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
- Có tác dụng diệt khuẩn đáng kể đối với trực khuẩn lỵ và trực khuẩn mủ xanh.
Các bài thuốc có sử dụng vị thuốc Sơn tra
Dưới đây là các công thức bài thuốc sử dụng Sơn tra trong y học cổ truyền:
Bài thuốc hỗ trợ tiêu hóa
- Sơn tra (10g)
- Hoàng liên (2g)
- Trần bì (5g)
- Chỉ thực (6g) Sắc tất cả nguyên liệu và dùng nước để uống 2-3 lần mỗi ngày. Hoặc có thể dùng bột Sơn tra, Mộc hương và Thanh bì với số lượng bằng nhau, hòa với nước, 4g mỗi lần, 2 lần mỗi ngày.
Bài thuốc điều trị đau bụng, tiêu chảy
Sơn tra (10g) tán bột mịn, pha với nước sôi hoặc nấu thành siro cho trẻ em uống. Liều dùng: 5-10ml/ lần, 3 lần mỗi ngày.
Chữa ợ chua, ợ hơi, ợ nóng
Sơn tra sống (20g) và Sơn tra sao vàng (20g), sắc nước và uống trong ngày.
Điều trị kiết lỵ mới phát
Sơn tra (30g) sắc với nước, sau đó thêm 30g đường mía. Sắc đến khi có hỗn hợp đặc quánh. Uống sau khi đun để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bài thuốc điều trị bệnh ghẻ
Nấu Sơn tra khô với nước, sau đó dùng để tắm hoặc rửa tại vị trí bị ghẻ lở, nhớ sử dụng thuốc tắm khi nước còn ấm để tránh bỏng da.
Bài thuốc chữa huyết áp thấp
Sơn tra, Ty thế mỗi vị hàm lượng nhữ nhau, phơi khô rồi tán mịn. Uống chung với nước sắc lá Ngải cứu
Chữa đau bụng do ứ trệ sau sinh, kinh nguyệt không đều
Sơn tra (40g) sắc với nước và hòa với đường, sau đó uống như khi đau bụng.
Điều trị nhức mỏi ở người cao tuổi
Sơn tra và Lộc nhung (nướng) lượng bằng nhau, tán bột mịn. Hòa bột với mật ong để tạo viên hoàn kích thước bằng hạt ngô. Uống 50 viên cùng với rượu ấm, 2 lần mỗi ngày.
Bài thuốc điều trị tăng Cholesterol máu
Sơn tra và Mạch nha lượng bằng nhau, sắc để có cô đặc. Mỗi lần uống 30g, 2 lần mỗi ngày, dùng liên tục trong 14 ngày.
Lưu ý khi sử dụng vị thuốc Sơn tra
Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM cho hay, Không nên sử dụng Sơn tra cho các trường hợp sau
Dị ứng hoặc quá mẫn cảm: Bệnh nhân nếu có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần của quả Sơn tra, không nên sử dụng.
Tiền sử bệnh lý loét dạ dày – tá tràng nặng: Sơn tra có tính chất chua, có thể tác động đến niêm mạc dạ dày và tá tràng. Do đó, bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày nặng hoặc xuất huyết dạ dày nên hạn chế sử dụng Sơn tra.
Tỳ vị hư yếu nặng: Trường hợp bệnh nhân có tình trạng tỳ vị hư yếu nặng và không có biểu hiện đầy trướng hay tích trệ, Sơn tra có thể không phù hợp và cần tham khảo ý kiến người có chuyên môn để điều trij
Discussion about this post